1. lmahanoi

    lmahanoiThành Viên Cấp 1

    Tham gia ngày:
    10 Tháng năm 2016
    Bài viết:
    309

    Toàn Quốc Tư vấn giải quyết tranh chấp về tài sản khi ly hôn

    Thảo luận trong 'Linh tinh' bắt đầu bởi lmahanoi, 15 Tháng mười 2018.

    Tư vấn giải quyết tranh chấp về tài sản khi ly hôn

    Tư vấn giải quyết tranh chấp về tài sản khi ly hôn.

    Tư vấn giải quyết tranh chấp khi ly hôn là lĩnh vực tư vấn có chiều hướng ngày càng tăng trong thời gian gần đây. Cuộc sống vợ chồng đã trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được thì ly hôn là giải pháp mà các cặp vợ chồng thường lựa chọn. Trong vụ án ly hôn con cái và tài sản là hai vấn đề thường phát sinh tranh chấp dễ xảy ra nhất. Sau đây, Công ty Luật Minh Anh xin cung cấp cho quý bạn đọc các quy định pháp luật liên quan về việc giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn.

    Cơ sở pháp lý:

    – Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 (Luật HN-GĐ);

    – Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

    – Các văn bản dưới luật kèm theo.


    Xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

    Tài sản chung của vợ chồng – Điều 33 Luật HN-GĐ quy định:

    Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Điều 9, điều 10 – Nghị đinh 126/2014/NĐ-CP quy định thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân, bao gồm:

    • Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
    • Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
    • Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
    Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng, bao gồm:

    • Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.
    • Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.
    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

    Tài sản riêng của vợ, chồng – Điều 43 Luật HN-GĐ quy định:

    Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

    Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

    Điều 11 – Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật:

    • Quyền tài sản đối với đối tượng SHTT theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
    • Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
    • Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
    Trình tự, thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp về tài sản khi ly hôn

    Tranh chấp về tài sản khi ly hôn cũng giống như những tranh chấp khác trong dân sự, do đó hồ sơ khởi kiện bao gồm:

    + Đơn khởi kiện (Mẫu số 23 – Biểu mẫu trong TTDS Ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP);

    + Giấy đăng ký kết hôn (Bản chính);

    + Chứng minh nhân dân của nguyên đơn và bị đơn (Bản sao chứng thực);

    + Sổ hộ khẩu gia đình (Bản sao chứng thực);

    + Văn bản xác nhận nơi cư trú của bị đơn (Bản sao chứng thực);

    + Các tài liệu, chứng cứ để chứng minh tài sản chung của vợ chồng.

    Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi cư trú của người bị khởi kiện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm (Điểm a khoản 1 Điều 35 – BLTTDS 2015). Tuy nhiên, nếu đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh (Khoản 3 Điều 35 – BLTTDS 2015).

    Trình tự, thủ tục giải quyết: Sau khi nhận được Đơn khởi kiện, Tòa án phải xem xét những tài liệu, chứng cứ cần thiết, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho người khởi kiện biết để nộp tiền tạm ứng án phí.

    Tiền tạm ứng án phí, án phí: Quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 (Tùy vào giá trị tài sản tranh chấp).

    Một số lưu ý khi giải quyết tranh chấp về tài sản khi ly hôn

    Yêu cầu giải quyết tranh chấp về tài sản có thể yêu cầu giải quyết trong vụ án ly hôn hoặc tách riêng thành một vụ án khác.

    Nếu có căn cứ xác định đã nhập tài sản riêng vào tài sản chung thì được xác định là tài sản chung vợ chồng;

    Các bên muốn cho con thì nên xem xét, lưu ý về người đại diện đương nhiên của con khi con chưa thành niên;

    Án phí được tính theo trường hợp có giá ngạch.


    Mọi vấn đề vướng mắc cần được tư vấn và hỗ trợ Quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hướng dẫn miễn phí.

    ===================================
    CÔNG TY LUẬT TNHH MINH ANH

    VP Hà Nội: Phòng 605, Tòa nhà B10B, Khu đô thị Nam Trung Yên, Cầu Giấy, Hà Nội
    Tel: (024) 6328.3468 - (024) 6326.1923
    Email: info@luatminhanh.vn
    VP HCM: 13C Nguyễn Văn Mai, P.8, Quận 3, Tp.HCM
    Tel: 0962.036.698 - 093.883.4386
    Email: info@luatminhanh.vn

    Tu van giai quyet tranh chap ve tai san khi ly hon
     

Chia sẻ trang này