Amidan có công năng sản xuất ra kháng thể để bảo vệ cơ thể chống các vi khuẩn tấn công bằng đường ăn và đường hô hấp. nhưng vì có cấu trúc rất nhiều hốc, cản trở phải gần như một hạch bạch huyết nghĩa là có nhiều múi, chia nhiều ngăn tạo ra một số hốc nên thức ăn và vi rút rất dễ xâm nhập dẫn đến viêm nhiễm. vi khuẩn lúc tấn công và ẩn náu dai dẳng trong một vài hốc amidan tạo nên một số khối mủ bã đậu, vón cục. do vận động của một số cơ họng khi nhai nuốt cùng sự tiếp xúc của thức ăn lúc đi qua thành họng, những kén mủ trong hốc Amidan bật ra có hình dạng như những hạt tấm màu trắng xanh như mủ và có mùi hôi. >>>> Tìm hiểu bệnh viêm tai giữa cấp1. Dấu hiệu khi mắc viêm amidan hốc mủ Lúc bị mắc viêm Amidan hốc mủ, bệnh nhân có triệu chứng đau họng, rát họng, có thể sốt và ko, hoặc có cảm thấy hơi gây gây sốt; Có đờm vướng trong cổ, rất khó nhổ hay nuốt; Hơi thở có mùi hôi; thỉnh thoảng khi ho, hắt hơi khạc ra các hạt hẹp màu trắng xanh như hạt tấm, có mùi rất hôi;… Viêm Amidan hốc mủ trường hợp ko được chữa dứt khoát thì có khả năng gây ra những hệ lụy nguy hại như thấp tim, viêm cầu thận, viêm khớp,… >>>> Tìm hiểu bệnh viem hong man tinh2. Trị liệu và phòng chứng bệnh viêm amidan hốc mủ như thế nào? Đối với căn bệnh viêm Amidan mạn tính, chủ yếu là viêm Amidan hốc mủ, người bệnh hay áp dụng giải pháp trị là tiến hành tiểu phẫu cắt bỏ amidan. chỉ định vấn đề cắt amidan được đặt ra trong một số trường hợp sau: Viêm amidan tầm khoảng 3 – 5 lần một năm hoặc hai năm liên tiếp; gây hơi thở hôi do vi khuẩn yếm khí Weillon; hậu quả tại chỗ như viêm tấy, áp-xe quanh amidan; có những hậu quả viêm xoang, viêm thanh khí phế quản; hệ lụy toàn thân như viêm cầu thận, thấp tim, thấp khớp cấp,… nhưng cần phải có thầy thuốc chuyên khoa tai – mũi – họng khám và ước tính cụ thể trên từng người bệnh để có được phán đoán chuẩn xác. >>> Tìm hiểu bệnh chữa viêm mũi dị ứngĐể đề phòng bệnh chứng viêm Amidan hốc mủ cần luôn lưu ý giữ gìn sức khỏe tốt, nâng cao tố chất, tăng sức đề kháng của thể chất từ tập luyện thân thể, luyện tập thể dục thể thao; Giữ vệ sinh răng miệng, mũi, họng bằng biện pháp đánh răng sau khi ăn, súc họng bằng nước muối ấm; tránh dùng nước đá quá nhiều và ra vào phòng lạnh đột ngột, nhất là khi nhiệt độ ngoài môi trường cao; buộc phải dùng khẩu trang để tránh bụi lúc làm việc đối với những khu vực có mức độ ô nhiễm cao;lúc có dấu hiệu viêm Amiđan cấp cần đi kiểm tra và chữa trị dứt khoát. Viêm amiđan là một bệnh chứng có khả năng gây nên nhiều biến chứng nặng nề nêncần được chữa trị sớm, Nên bắt đầu trị liệu dùng thuốc trong nếu viêm Amiđan cấp hay đợt cấp tái phát của viêm Amiđan mạn , mỗi đợt dùng thuốc khoảng 10 ngày để một vài BS Tai Mũi Họng trị liệu và theo dõi. Cắt Amiđan là phương pháp chữa tốt khi được có chỉ định chuẩn xác nhằm lọai bỏ tổ chức Amiđan ko còn vai trò miễn dịch và biến thành 1 ổ viêm chứa đầy một số lọai vi rút hay quá phát bít tắc thở trên hay nghi ngờ phát triển thành u ác tính.3. Cần phải cắt amidan trong những trường hợp nào + Viêm Amiđan mạn tính có 4 đợt tái phát trong một năm.Viêm Amiđan mạn tính dai dẳng đã được chữa trị nội khoa liên tục trong tầm 4 – 6 tuần người bệnh vẫn cảm giác đau họng, viêm hạch cổ , hơi thở hôi. + Ápxe xung quanh Amiđan: ít nhất 1 lần nên nhập viện trị liệu . + Viêm Amiđan gây hậu quả sốt thấp khớp, viêm vi cầu thận hay dẫn đến viêm tai giữa, viêm xoang….tái đi tái lại nhiều lần . + Amiđan quá phát bít tắc đường thở trên gây ra ngủ ngáy, ngủ ko yên giấc, có một vài cơn ngưng hô hấp trong khi ngủ, thất thường về phát âm, khó nuốt, chậm phát triển thể chất. + Amiđan chỉ to 1 bên kèm sưng hạch cổ cùng bên nghi ngờ ung thư amiđan. + có thể cắt amiđan ở bất kỳ lứa tuổi nào tuy nhiên thường cắt sau 4 tuổi. nhưng có trường hợp nhỏ hơn 4 tuổi vẫn cần cắt Amiđan lúc Amiđan quá to gây nên một vài cơn ngưng hô hấp trong lúc ngủ hoặc gây biến chứng.* Lưu ý: ko được cắt Amiđan ở một số bệnh nhân có rối lọan đông cầm máu bẩm sinh hay mắc phải ( Hemophilia A, B, C ; suy tủy, xuất huyết suy giảm tiểu cầu, ung thư máu…) Không cắt amiđan lúc người bệnh đang có viêm nhiễm toàn thân hoặc tại chỗ, có chứng bệnh mạn tính chữa chưa ổn định (tiểu đường, lao, cường giáp…) hay ở vùng đang có bệnh dịch; phụ nữ có thai hay đang có kinh nguyệt…