đó là theo quan điểm hàn lâm. Kể dễ hiểu hơn Object oriented programming(OOP) học lập trình trẻ emhay Lập trình hướng đối tượng. Được phát triển từ những năm 2000 nhằm thay thế cho lập trình hồ sơ như C. Giúp người lập trình quản lý lớn mạnh và quản lý code thuận tiện hơn. Nhìn vào tên của nó bạn cũng mang thể hình dung ra được. Ngôn ngữ lập trình này khắc phục các bài toán từ nhỏ tới to bằng cách thức Nhìn vào và nghĩ đến những hành động, đặc điểm của thực thể thật ngoài đời sống và đem vào lập trình như 1 đối tượng ảo. Mô tả qua những lớp (class), đối tượng (Object) mà hành động là những hàm(method) còn đặc điểm chính là các biến(variable) nhắc 1 phương pháp hoa mỹ hơn OOP is the art of observing of objects in their natural appearance and trying to capture the functional abstractnesses in descriptive programming way, and to visualize them as virtual-workable objects OOP là nghệ thuật Nhìn vào những đối tượng trong bất chợt rồi phấn đấu nắm bắt các hành động cùng đặc tính của chúng và biểu diễn dưới dạng đối tượng ảo trong ngôn ngữ lập trình Lập trình hướng đối tượng luôn đi kèm 4 đặc điểm chính Abstraction : tính trừu tượng. Encapsulation : tính đóng gói. Inheritance : tính kế thừa. Polymorphism : tính đa hình. các thuộc tính của lập trình hướng đối tượng Tính đóng gói (encapsulation) và lập trình webche giấu thông tin (information hiding) Trước khi Đánh giá tính đóng gói và che lấp thông tin, Anh chị nên Tìm hiểu cú pháp ngôn ngữ các bộc lộ tính chất public, private, protected … Như bạn thấy, viên thuốc được bao vòng vèo bởi lớp vỏ chính là Class Method và Variable là những thành phần bên trong viên thuốc, được bao lại, che lấp đi và chẳng thể nhìn hoặc sử dụng nếu Class bên ngoài không cho phép. như vậy tính đóng gói sở hữu thể hiểu: Gói dữ liệu (data, ~ biến, trạng thái) và mã chương trình (code, ~ phương thức) thành một cục gọi là lớp (class) để dễ quản lí. Trong cục này thường data rất rắc rối, ko luôn thể cho người ko có trách nhiệm tầm nã cập trực tiếp, nên thường ta sẽ che dấu data đi, chỉ để lòi phương thức ra ngoài Lớp cha sở hữu thể san sẻ dữ liệu và phương thức cho các lớp con, những lớp con khỏi phải định nghĩa lại các logic chung, giúp chương trình ngắn gọn. Ví như lớp cha là interface, thì lớp con sẽ di truyền các contract trừu tượng trong khoảng lớp cha ví thử ta sở hữu hai class A và B: - Class A: lớp cơ sở (lớp cha) - supper class - Class B: lớp dẫn xuất (lớp con) - sub class Class B mang thể tiêu dùng được hầu hết các phương thức (hàm) và những tính chất (biến) của lớp A ngoại trừ các các phương thức và những hàm các thuộc tính private. Xem thêm =>>https://mindx.edu.vn/blog/post/sach-day-lap-trinh-co-ban Cài đặt: để cài đặt lớp kế thừa ta dùng toán tử “:” (trong C++, C#) và Extends (Java). Thí dụ B kế thừa A viết là: B:A