hội chứng van tim là bệnh rất thường gặp nhất trong Vài căn bệnh tim mạch máu (chiếm 50% người mắc bệnh nằm chữa tại Vài khoa, bệnh lý viện chuyên về Tim mạch), Trường hợp bệnh ko được quản lý và trị tốt dễ gây nhiều biến chứng khiến cho người bị bệnh mắc tàn phế và có thể tử vong. Quả tim có bốn van tim. Ngăn giữa buồng thất buộc phải và buồng nhĩ phái là van ba lá. Ngăn giữa buồng thất trái và buồng nhĩ trái là van hai lá. Ngăn giữa buồng thất buộc phải với động mạch máu phổi là van động mạch phổi và ngăn giữa buồng thất trái với động mạch máu chủ là van động mạch máu chủ. trong khi Vài van tim bị tổn thương làm hẹp hoặc hở hoặc cả hẹp và hở van dễ tác động đến dòng máu chảy trong tim cũng ví dụ như dòng máu chảy ra động mạch. bằng đấy thường dẫn đến rối loạn huyết động và tuỳ mức độ rối loạn này mà có một vài dấu hiệu hội chứng trên lâm sàng. => Tìm hiểu viêm họng hạt mãn tính Nhận biết tình trạng bệnh van tim rất hay gặp Biểu hiện lâm sàng các bệnh lý van tim rất thường gặp Công đoạn đầu lúc bệnh van tim còn ở mức độ nhẹ thì người bị mắc bệnh ko cảm thấy có triệu chứng gì đặc thù. toàn bộ Nếu là do tình cờ bệnh nhân đi khám sức khoẻ được phát hiện là có hội chứng van tim. trong khi chứng bệnh tiến triển nặng hơn, bệnh nhân có cảm giác mệt mỏi, tim đập nhanh, có thể đau ngực và đặc biệt là có dấu hiệu nghẹt mũi. khó thở những khi đầu dễ xảy ra lúc người mắc bệnh buộc phải gắng sức khiến cho một việc gì ấy. về sau mức độ khó thở sẽ tăng dần và có thể có nghẹt thở cả về đêm… số đông Vài Nếu căn bệnh van tim có thể tìm được bằng ống nghe tim do dòng chảy bất dễ của máu dễ tạo ra âm thanh đó là tiếng thổi. Biến chứng bệnh: bệnh nhân bị chứng bệnh van tim Nếu không được chẩn đoán sớm và trị liệu hữu hiệu sẽ có Vài biến chứng phổ biến trên lâm sàng như: Rối loạn nhịp gây nhịp nhanh hoặc nhịp chậm hoặc bỏ nhịp; tắc mạch máu gây tai biến mạch não (liệt nửa người, thất ngôn, hôn mê…), nhồi máu phổi (khó hô hấp nhiều, đau ngực, ho ra máu…), suy tim (khó hô hấp, phù, gan to…), suy thận (phù, tiểu ít, da – niêm mạc nhợt…)… => Tìm hiểu thêm: viêm họng mủ ở trẻ em Xét nghiệm cận lâm sàng Điện tim đồ: Có giá chữa chẩn đoán các rối loạn nhịp tim và một số tình trạng tăng gánh cơ tim ở công đoạn bệnh với mức độ vừa trở lên. như như: Dày nhĩ, dày thất, ngoại tâm thu, rung nhĩ… X Quang: Cho biết các tổn thương như giãn một số buồng tim, vôi hoá van tim, ứ huyết ở phổi và một số tổn thương phối hợp khác… Siêu âm tim: Cho biết các tổn thương van tim như hẹp – hở van, mức độ hẹp – hở van tim, tình trạng dày hoặc vôi hoá van và tổ chức dưới van… Ngoài ra, siêu âm tim còn cho biết các thông số cần thiết như: Chức năng tim, áp lực động mạch phổi, một vài tổn thương tim khác phối hợp. đó là liệu pháp khảo sát ko chảy máu cực kỳ có giá chữa trị để chẩn đoán xác định chứng bệnh cũng như mức độ tổn thương và tiên lượng được diễn biến của hội chứng. Thông tim: chỉ định trong một vài Nếu để đánh giá chính xác tổn thương van tim, cơ tim, một vài mạch máu máu… một vài xét nghiệm cận lâm sàng khác: Xét nghiệm huyết học và sinh hoá máu, Chụp CT scanner ngực, chụp cộng hưởng bằng, chụp cắt lớp đa dãy…các xét nghiệm này giúp bổ sung cho việc chẩn đoán mức độ bệnh lý và lí do có ảnh hưởng căn bệnh. Nhân tố các chứng bệnh van tim hay gặp Bệnh lý thấp tim Thấp tim là yếu tố chủ yếu có ảnh hưởng ra những căn bệnh van tim. lí do có ảnh hưởng căn bệnh thấp tim là vi sinh vật gây bệnh liên cầu beta tan huyết nhóm A“Streptococus”. Suy tim khi cơ tim mắc suy vì bất kỳ yếu tố gì đều có xu thế giãn ra. những khi buồng tim giãn có ảnh hưởng giãn vòng van, giãn dây chằng và cột cơ dẫn đến hở van tim. Bệnh tim bẩm sinh Là một số bất thường của van tim xuất hiện ngay khi hình thành. ví dụ bệnh: hẹp van động mạch máu chủ phổ biến là chứng bệnh van động mạch máu chủ có hai lá van (bình sẽ có ba lá van); hở van động mạch máu chủ trong căn bệnh Marfan; hẹp van động mạch phổi; hẹp van hai lá (van hai lá hình dù, vòng thắt trên van hai lá); hở van hai lá do: xẻ lá van, van hai lá có hai lỗ van; hở van ba lá trong hội chứng Ebstein… Biến chứng của nhồi máu cơ tim như đứt cơ nhú, đứt dây chằng van tim gây hở van tim. Sự suy yếu của một vài tổ chức dưới van Đứt dây chằng của tim có khả năng làm hở van tim . Tổn thương thành động mạch máu chủ lên làm động mạch máu chủ bị mắc yếu dẫn tới giãn động mạch chủ và hậu quả là hở van động mạch máu chủ. căn bệnh hệ thống gây xơ hoá van: căn bệnh Lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp…gây hở van tim. Nhiễm trùng: nhiễm trùng van tim được gọi là “Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn”. Tổn thương van hay gặp là thủng van, đứt dây chằng, cột cơ… có ảnh hưởng hở van tim. một vài nguyên nhân khác: thoái hoá van ở người lớn tuổi, chấn thương, u carcinoid, lắng đọng mucopolysaccharid, hội chứng Takayashu, phình giãn xoang valsalva…. Chẩn đoán các bệnh lý van tim rất hay gặp Dựa vào một số dấu hiệu lâm sàng: mệt, ho, tức ngực, khó thở… Nghe tim có tiếng thổi ở tim, nhịp nhanh. Gan to, phù, phổi có ran ứ đọng… những xét nghiệm: Điện tim đồ, siêu âm tim, chụp tim phổi, thông tim… trong một số xét nghiệm này thì siêu âm tim đóng tác dụng cần thiết nhất vì giúp chẩn đoán xác định căn bệnh, hỗ trợ cho hướng liệu pháp trị thích hợp, hỗ trợ tiên lượng bệnh… trị Vài chứng bệnh van tim hay gặp Chế độ không dùng thuốc: Ăn uống, sinh hoạt, khiến cho việc hợp lý với triệu chứng chứng bệnh. Nếu có hiện tượng suy tim bắt buộc ăn suy giảm muối(<6g muối/24 giờ), ăn suy giảm mỡ và phủ tạng động vật; giảm thiểu chất kích thích(như: rượu, bia, cà phê), không hút thuốc lá- thuốc lào; ko lao động gắng sức… Chế độ khám và chữa trị Chữa trị nội khoa – Lợi tiểu: Được sử dụng Nếu có biểu hiện giữ muối và nước hoặc suy tim xung huyết để suy giảm gánh nặng cho tim. Ví dụ: furosemide, hydroclorothiazide, spironolactone… – Digitalis: làm cho tăng sức co bóp cơ tim, khiến cho suy giảm nhịp tim đặc trưng trong lúc người bị mắc bệnh mắc rung nhĩ. Ví dụ: digoxin, digitoxin… – Thuốc khiến giảm hậu gánh: Thuốc ức chế men chuyển làm cho suy giảm dung tích dòng hở và tăng không gian tống máu, suy giảm suy tim. Ví dụ: Enalapril, captopril, perindopril, lisinopril… – Thuốc giãn mạch máu nhóm nitrate làm giảm tiền gánh, giảm gánh nặng cho tim như: nitroglycerine, mononitrat, isosorbide… – Thuốc chẹn giao cảm: có thể sử dụng trong Trường hợp nhịp nhanh do hẹp – hở van tim, suy tim nhưng chức năng tim còn bù. Ví dụ: carvedilol, metoprolol, bisoprolol. – Thuốc hạn chế rối loạn nhịp như: amiodaron, metoprolol, bisoprolol, lidocaine… – Thuốc phòng chống lanh máu: bắt buộc phục vụ người mắc bệnh có biến chứng rung nhĩ, buồng tim giãn, người bị mắc bệnh mang van nhân tạo cơ học… vì nguy cơ cao hình thành cục máu đông trong tim. Thuốc thường được sử dụng: cumarin, aspirin, ticlodipin, clopidogil, dipyridamole… Trị liệu can thiệp (theo chỉ định) – biện pháp nong van tim qua đường ống thông (qua da) để khám và điều trị bệnh hẹp van tim như: hẹp van hai lá, hẹp van động mạch máu phổi, hẹp van động mạch máu chủ… – Thay van qua da như: thay van động mạch máu chủ, thay van hai lá. Phẫu thuật (theo chỉ định) – Tách mép van: Phẫu thuật viên thường sử dụng tay hoặc dụng cụ để tách mép van bị mắc dính trong Trường hợp hẹp van tim. bây giờ cách này được thay thế bởi liệu pháp nong van từ bóng qua da. – Sửa van: Khâu hẹp vòng van, khâu lại một vài vết rách ở lá van, sửa dây chằng, cột cơ của van tim… – Thay van: được chỉ định trong Trường hợp không thể thực thi được kỹ thuật sửa van, hoặc tách mép van. Van mới này có thể là van sinh học hoặc van cơ học. điều trị khác: bệnh nhân mắc hẹp- hở van tim dẫn tới suy tim nặng mà không còn được các bác sĩ chỉ định chữa trị can thiệp hay phẫu thuật mổ sửa hoặc thay van thì có thể chữa trị suy tim từ những biện pháp đặc biệt như: cấy máy tái đồng bộ tim, ghép tim… điều trị nguyên nhân: điều trị bệnh thấp tim thật tốt(tiêm cản trở thấp cấp I hoặc cấp II); trị hữu hiệu những nhân tố có khả năng dẫn tới suy tim, làm giãn buồng tim gây hở van tim… cách tránh các bệnh lý van tim – Để phòng hội chứng thấp tim hữu hiệu nhất là giáo dục chế độ vệ sinh cản trở chứng bệnh tốt. lúc tìm ra nhiễm trùng vùng họng (thường vì liên cầu) phải được chữa tận gốc. khi tìm thấy bị thấp tim phải được quản lý theo dõi chặt chẽ ở Vài cơ sở y tế và tiêm ngăn cản thấp tim rất nhiều theo chỉ định của bác sĩ. – Để hạn chế bệnh mạch máu vành (nguyên nhân gây suy tim, hở van tim) buộc phải loại bỏ một số yếu tố nguy cơ như: chữa trị hiệu quả căn bệnh tăng huyết áp, bệnh lý đái tháo đường, rối loạn lipide máu; giảm thiểu ăn mặn, tránh ăn mỡ và phủ tạng động vật; giảm thiểu uống rượu-bia; ko hút thuốc lá; tăng cường vận động thể lực theo khả năng(ít nhất 30 phút/ngày, 5 ngày/tuần), giảm thiểu stress, ko để thừa – cân béo phì… => Tìm hiểu thêm: cách chữa viêm họng – Giữ gìn vệ sinh thân thể và môi trường để ko bị chứng bệnh nhiễm trùng… – tăng cao sức đề kháng của cơ thể bằng: ăn, uống, sinh hoạt, làm cho việc, nghỉ ngơi kỹ thuật và phù hợp.
uk, không được coi thường các bệnh vể tim bạn ak, thấy dấu hiệu bất thường, tốt nhất nên đi khám càng sớm càng tốt.