1. nguyenlieuduoc

    nguyenlieuduocThành Viên Cấp 1

    Tham gia ngày:
    21 Tháng năm 2019
    Bài viết:
    51

    HCM Lợi ích sức khỏe hoàn hảo của sen

    Thảo luận trong 'Linh tinh' bắt đầu bởi nguyenlieuduoc, 17 Tháng mười 2019.

    Sen có tên khoa học: Nelumbo nucifera Gaertn.

    Tên thường gọi: Hoa súng Trung Quốc, Hoa sen Ấn Độ, Kamala, Padma, Hoa sen

    Tổng quan lâm sàng

    Sử dụng:

    Có số đông nghiên cứu y dược học được Con số về hoa sen , bao gồm chống oxy hóa, bảo kê gan, điều hòa miễn dịch, ngăn nhiễm trùng khuẩn, nâng cao lipid máu và hoạt động tâm sinh lý. Tuy nhiên, những thể nghiệm lâm sàng còn thiếu.

    Liều lượng:

    Các dịch vụ thương nghiệp cung ứng hoa sen ở những dạng bào chế khác nhau, bao gồm bột, cao lá sen, cồn, cánh hoa khô, hạt và lá, và những sản phẩm phối hợp ở dạng viên nang. Củ sen cũng với sẵn như một thức uống và thực phẩm sức khỏe. Công thức mỹ phẩm cũng có sẵn.

    Chống chỉ định:

    Giảm thiểu dùng nếu như quá mẫn còn đó có các thành phần cấu thành của hoa sen.

    Mang thai / cho con bú:

    Thông báo can dự đến khá an tâm và hiệu lực trong thai kỳ và nuôi con bằng sữa mẹ là thiếu.

    Tương tác:

    Thiếu các tài liệu tốt.

    Phản ứng trái ngược:

    Do phản ứng thuốc tiềm ẩn, sen nên được tiêu dùng cẩn trọng bởi các bệnh nhân đang chữa trị căn bệnh đái đường, cholesterol cao, bệnh thần kinh hoặc tim mạch, hoặc rối loàn cương dương.

    Độc tính học:

    Không có trường hợp tử vong hoặc thay đổi hành vi đã được Quan sát trong những nghiên cứu độc tính cấp tính của một bào chế hạt có cồn ở chuột với liều lên tới 1.000 mg / kg trọng lượng thân thể trong 24 giờ. những loài thảo mộc nhiều khả năng chứa tỉ lệ cadmium, đồng và chì cao.

    Gia đình của sen Tên nghiên cứu khoa học

    Nymphaeaceae

    Thực vật học

    Sen là một loại thực vật thủy sinh mang duyên cớ từ Đông Á và Bắc Úc. Cây sen với thân dài có lá và hoa, cần đa dạng ko gian và ánh nắng mặt trời, và phát triển chiều cao lên đến 5,7 m. Quả hình trứng là một tập trung các hạt nhỏ mập mờ dài 1 m và rộng 1,5 cm, sở hữu một lớp vỏ màu nâu đến đen. Các hạt lấp đầy phần trong cùng của hoa. Thành phần hóa học của thành quả và vỏ hạt làm tăng tuổi thọ của quả. những lá với hình trên không và hình chén hoặc nổi và phẳng, sở hữu những lá trên không dài từ 24 đến 33 cm, và các lá nổi dài trong khoảng 23 đến 30 cm. Lá có đường kính to, nao núng trong khoảng 20 đến 90 cm.2 Hoa màu trắng đến hồng nhạt lẻ loi và với đường kính trong khoảng 10 tới 25 cm, 5 lá đài, cánh hoa và nhị hoa được lực lượng lại theo mô hình xoắn ốc. Hoa sen là quốc hoa của Ấn Độ và được trồng để lấy mùi hương cao nhã. Thân rễ màu trắng tới nâu vàng dài 60 đến 140 cm và đường kính 0,5 tới hai,5 cm, sở hữu lớp ngoài cứng, xơ, lớp giữa dày đặc và lớp trong, xốp.

    Lịch sử

    Hoa sen linh đã được trồng ở Đông Á trong hơn 3.000 năm và đã được dùng khiến thực phẩm và thuốc, cũng như trong những hoạt động tín ngưỡng và văn hóa. Người ai cập thờ phụng hoa, quả và đài hoa của cây, thường được sắm thấy dọc theo bờ sông Nile. Ngoài việc được tiêu thụ trên toàn thế giới như một chiếc lương thực chính, cây được sử dụng trang hoàng, và phần lớn các phòng ban đều sở hữu tác dụng khiến cho thuốc.

    Những dòng hạt và trái cây đã được dùng ở châu Á để trị liệu các bệnh như, tiêu hóa kém, viêm ruột, đi tả kinh niên hoặc mất ngủ, bệnh tim mạch (ví dụ như tim đập nhanh, nâng cao áp huyết, rối loàn nhịp tim), rối loàn thần kinh, bệnh da. Bệnh phong, viêm mô, chứng hôi mồm, ung thư và sốt cao, như 1 thuốc chống nôn, thuốc giải độc, và lợi tiểu, và trong sức khỏe của nam giới (ví dụ, tinh trùng) và sức khỏe của đàn bà (ví dụ, bệnh lậu, rong kinh). các hạt giống cũng đã được tiêu dùng cho chức năng cầm máu. Mật ong trộn sở hữu bột hạt bổ ích trong việc chữa trị ho.

    Nước ép lá đã được tiêu dùng để điều trị tiêu chảy, và lúc trộn với thuốc sắc lá, để chữa trị say nắng. các hoạt động lợi tiểu và làm se của điều chế lá được sử dụng để khiến cho giảm mồ hôi và trị liệu sốt. Về mặt y học, lá đã được dùng để chữa trị các trạng thái chảy máu khác nhau, bao gồm chảy máu, chảy máu cam, chảy máu, tiểu máu và bệnh metrorrhagia. Lá cũng đã được sử dụng để điều trị béo phì và nâng cao lipid máu. Thân cây đã được dùng trong y khoa Ấn Độ truyền thống như một loại thuốc trị giun và để chữa trị siết cổ. Lá sen là thành phần chính của đồ uống và trà chống oxy hóa ở Trung Quốc, có sản lượng hàng năm vượt quá 800.000 tấn.

    Theo truyền thống, hoa sen được tiêu dùng để chữa trị những chứng rối loàn chảy máu, thổ tả, sốt, rối loạn huyết quản của gan, chứng tăng áp huyết và chuột rút ở bụng, và như một loại thuốc bổ tim. Nhiễm trùng mắt đã được điều trị bằng mật ong sen.

    Thân rễ đã được dùng như một chiếc thuốc bổ và để điều trị rối loạn chảy máu (ví dụ, chảy máu mũi, ho ra máu, tiểu máu, chảy máu tử cung). Nó được bao gồm trong những công thức thảo mộc Trung Quốc để điều trị ung thư, xơ gan kinh niên và viêm mô. Bệnh trĩ, kiết lỵ và chứng khó tiêu đã được chữa trị bằng những công thức dạng bột của thân rễ. một công thức dán bên ngoài đã mang hiệu nghiệm trong chữa trị bệnh ghẻ và giun vòng.

    Tác động của sen đến lipid và béo phì

    Dữ liệu trong thử nghiệm in vitro và động vật:

    Điều chế lá sen đã được sử dụng để trị liệu béo phì ở Trung Quốc. tác dụng của điều chế lá đối mang bệnh béo phì, men tiêu hóa, biến hóa lipid và sinh nhiệt được thử nghiệm ở các con chuột gây ra chế độ ăn phổ biến chất béo. những chiết xuất ức chế sự thu nhận carbohydrate và lipid đường ruột bằng bí quyết ức chế alpha-amylase và lipase; chuyển đổi lipid tăng lên trong tế bào mỡ; ngăn chặn tăng trọng lượng cơ thể; và nâng cao sinh nhiệt. một sản phẩm thảo mộc chống sợ bao gồm sen đã ức chế sự tích trữ chất béo bằng phương pháp điều chỉnh giảm các nhân tố phiên mã chính trong thời kỳ tạo tế bào mỡ và những enzyme biến hóa lipid dùng để tích lũy chất béo trong tế bào mỡ.

    Dữ liệu lâm sàng:

    Thiếu các dữ liệu lâm sàng của con người về tác dụng của hoa sen đối sở hữu lipid và béo phì.

    Tác dụng y khoa khác

    Dị ứng:

    Một bào chế metam stamen có cất kaempferol ức chế những thụ thể quan trọng và các phản ứng dị ứng qua bước chuyển tiếp immunoglobulin suy yếu.

    Tác dụng chống loàn nhịp tim:

    Rối loạn nhịp tim đối kháng Neferine gây ra bởi aconitine ở chuột, canxi clorua ở chuột và tái tưới máu mạch vành ở chó. Tác dụng chống loàn nhịp tim của Neferine có thể can dự tới việc ngăn chặn các kênh gen can hệ tới con người-ether-à-go-go can hệ đến tái cực của tiềm năng ảnh hưởng của tim.

    Lợi ích chống đông máu:

    1 điều chế hạt ether dầu khí dùng cho chuột trình bày hoạt động chống ung thư, chống dị ứng và tránh thai với liều 3 mg / kg trọng lượng cơ thể.

    Thuốc hạ sốt:

    Điều chế cuống Ethanol ở mức 200 mg / kg làm cho hạ nhiệt độ cơ thể thường nhật trong tối đa 3 giờ và tối đa 6 giờ ở mức 400 mg / kg ở chuột. các hoạt động được so sánh có paracetamol.

    Công dụng lợi tiểu:

    1 điều chế thân rễ methanol ở chuột tạo ra hoạt động natriuretic và chloruretic. Công dụng phụ thuộc vào liều đã được ghi nhận trong lượng nước tiểu và bài tiết chất điện giải.

    Hoạt động rối loạn cương dương:

    Neferine phân lập từ phôi hạt xanh làm tăng nồng độ cyclic adenosine monophosphate trong mô thỏ cavernosum bằng bí quyết ức chế hoạt động phosphodiesterase. Một sản phẩm thực vật Trung Quốc có cất hạt sen đã được dùng để trị liệu chứng bất lực tình dục và xuất tinh sớm ở nam giới.

    Hiệu ứngtiêu hóa kém, viêm ruột, tiêu chảy mạn tính:

    Một chiết xuất thân rễ có hiệu lực trong việc giảm đi tả ở chuột.

    Tiêu dùng cho viêm:

    1 bào chế thân rễ methanol ở liều 200 và 400 mg / kg ức chế viêm gây ra ở chuột. Hoạt tính chống viêm tương đương sở hữu hoạt chất của phenylbutazone và dexamethasone. Kaempferol, được phân lập trong khoảng hoa sen, làm cho giảm cái cytokine và những loại oxy phản ứng trong những mô nướu chuột già. Isoliensinine phân lập trong khoảng hạt khiến giảm xơ hóa phổi do bleomycin ở chuột. Lợi ích kiểm soát an ninh sở hữu can hệ đến hoạt động chống oxy hóa và giảm biểu đạt của những chất cầu lối gây viêm.

    Liều lượng

    Đầy đủ các thử nghiệm trên động vật ghi nhận 1 phạm vi liều từ 100 đến 400 mg / kg, tùy thuộc vào phần nào của cây được tiêu dùng. Những nhà cung cấp thương mại phân phối hoa sen ở các dạng chiết xuất khác nhau, bao gồm bột, cồn, cánh hoa khô, hạt và lá, và các sản phẩm phối hợp ở dạng viên nang. Củ sen cũng với sẵn như một thức uống và thực phẩm thấp cho sức khỏe.62 Hoa sen được dùng trong mỹ phẩm mascara, phấn mắt, son môi, sơn móng tay, kem, nước hoa, dầu gội, thuốc bổ để ngăn ngừa tóc bạc và thuốc thử thuộc da.

    Có thai / con bú sữa

    Thông báo liên quan đến khá an tâm và thành quả trong thai kỳ và cho con bú là thiếu.

    Phản ứng

    Hoa sen có khả năng phản ứng với những chiếc thuốc dùng để trị liệu căn bệnh đái đường, bệnh gan và nhiễm trùng, cũng như với những mẫu thuốc hạ lipid máu, hướng tâm thần, tim mạch hoặc rối loạn cương dương.

    Phản ứng trái ngược

    Do tương tác hóa thuốc tiềm ẩn, sen nên được dùng cẩn trọng bởi các người đang bệnh tật đang chữa trị căn bệnh đái đường, cholesterol cao, bệnh tâm thần hoặc tim mạch, hoặc rối loạn cương dương.

    Chống chỉ định:

    Tránh dùng giả dụ quá mẫn tồn tại sở hữu tất cả thành phần tạo lên của hoa sen.

    Độc chất

    Chưa có trường hợp tử vong hoặc đổi thay hành vi đã được Quan sát trong các thử nghiệm độc tính cấp tính của 1 điều chế hạt với cồn ở chuột với liều đến 1.000 mg / kg trọng lượng trong 24 giờ.

    Lưu ý: những loài Thảo dược nhiều khả năng cất hàm lượng cadmium, đồng và chì cao.

    Có thể bạn để ý >>> http://www.novaco.vn/cao-duoc-lieu/cay-thuoc-tri-ung-thu-hieu-qua
     

Chia sẻ trang này