Từ 01/8/2024, tiêu chuẩn về diện tích nhà ở xã hội được quy định như thế nào là câu hỏi được rất nhiều người đặt ra. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết hơn về vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé!>>> Xem thêm: Văn phòng công chứng nhà nước công chứng sơ yếu lý lịch lấy nhanh, tiết kiệm thời gian chi phí 1. Diện tích nhà ở xã hội được quy định như thế nào? 1.1 Tiêu chuẩn về diện tích nhà ở xã hội để bán Căn cứ Điều 27 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội để bán được quy định như sau: - Trường hợp nhà ở xã hội là chung cư: Diện tích sử dụng mỗi căn hộ tối thiểu là 25m2, tối đa là 70m2. - Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ: Tiêu chuẩn diện tích lô đất nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ không vượt quá 70 m2, hệ số sử dụng đất không vượt quá 2,0 lần. Cụ thể: (1) Trường hợp nhà ở xã hội là chung cư cần đảm bảo các yêu cầu: - Được thiết kế, xây dựng khép kín theo đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, phù hợp tiêu chuẩn áp dụng theo quy định. - Tiêu chuẩn diện tích mỗi căn hộ: Tối thiểu 25m2, tối đa 70m2. - Được điều chỉnh tăng tiêu chuẩn diện tích sử dụng căn hộ tối đa, nhưng mức tăng không được quá 10% so với diện tích sử dụng căn hộ tối đa là 70 m2 và bảo đảm được tỷ lệ số căn hộ có diện tích >70m2 không quá 10% tổng số căn hộ nhà ở xã hội trong dự án. (2) Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ: - Chỉ được xây dựng nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ tại các vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. - Phải được thiết kế, xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng. - Mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, chiều cao nhà ở riêng lẻ: Phải tuân thủ quy hoạch nông thôn/quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Tiêu chuẩn diện tích lô đất: Không vượt quá 70 m2, hệ số sử dụng đất không vượt quá 2,0 lần. >>> Xem thêm: Thủ tục làm sổ đỏ trọn gói giúp tiết kiệm thời gian, hoàn tất thủ tục nhanh chóng nhất1.2 Tiêu chuẩn về diện tích nhà ở xã hội để cho thuê (1) Trường hợp xây nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ thì phải đảm bảo: - Nếu nhà có ≥ 02 tầng; quy mô ≥ 20 căn hộ thì phải đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Nhà ở 2023, bao gồm: Nhà ở có ≥ 02 tầng mà tại mỗi tầng có thiết kế, xây dựng căn hộ để bán, để cho thuê mua, để kết hợp bán, cho thuê mua, cho thuê căn hộ Nhà ở có ≥ 02 tầng và có quy mô ≥ 20 căn hộ để cho thuê. - Trường hợp nhà ở có ≥ 02 tầng và có quy mô < 20 căn hộ thì phải đáp ứng các quy định tại khoản 3 Điều 57 Luật Nhà ở 2023, bao gồm: Đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Đáp ứng yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy Đáp ứng điều kiện của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về đường giao thông để phương tiện chữa cháy thực hiện nhiệm vụ chữa cháy tại nơi có nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân. (2) Trường hợp xây dựng dãy nhà ở 01 tầng để cho thuê thì phải đảm bảo: - Xây dựng khép kín (có phòng ở riêng, khu vệ sinh riêng) theo tiêu chuẩn xây dựng. - Diện tích sử dụng bình quân cho mỗi người để ở ≥ 8 m2 (không tính diện tích khu phụ); - Phải đáp ứng các quy định về chất lượng công trình xây dựng từ cấp IV trở lên. - Bố trí mặt bằng xây dựng nhà ở và các hạng mục công trình xây dựng khác trong dãy nhà ở 01 tầng trên khu đất đảm bảo điều kiện giao thông thuận lợi, vệ sinh môi trường và điều kiện khắc phục sự cố (cháy, nổ, sập đổ công trình...).2. Từ 01/8/2024, bỏ quy định phải có thường trú mới được mua nhà ở xã hội Trước đây, Điều 51 Luật Nhà ở 2014 quy định, để được mua nhà ở xã hội thì phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội. Trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ 01 năm trở lên tại tỉnh, thành nơi có dự án. Tuy nhiên, từ 01/8/2024, điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội được quy định tại Điều 78 Luật Nhà ở 2023 như sau: Điều 78. Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội 1. Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: a) Điều kiện về nhà ở: đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này để được mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó, chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu; trường hợp thuộc đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 45 của Luật này thì phải không đang ở nhà ở công vụ. Theo đó, điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội từ 01/8/2024 đã bãi bỏ điều kiện về nơi cư trú khi mua nhà ở xã hội, tức người dân muốn mua nhà loại này không cần có đăng ký thường trú hoặc tạm trú từ 01 năm trở lên tại địa phương nơi có công trình nữa. Nói tóm lại, từ 01/8/2024, người mua nhà ở xã hội không cần đáp ứng điều kiện về cư trú nữa. >>> Xem thêm: Những lưu ý khi kiểm tra sổ đỏ thật giả bằng mắt thường người dân nên biết Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Diện tích nhà ở xã hội được quy định như thế nào? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà NộiHotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669 Email: ccnguyenhue165@gmail.com