Dịch vụ tư vấn ly hôn tại Hà Nội Ly hôn là điều không ai mong muốn trong cuộc sống hôn nhân, nhưng vì nhiều lý do khác nhau mà nhiều cặp vợ chồng đã chọn phương án này. Dịch vụ tư vấn ly hôn tại Hà Nội trong thời gian gần đây có chiều hướng tăng lên, không chỉ vì số lượng các vụ ly hôn ngày càng tăng mà thêm vào đó là sự hiểu biết và việc tìm đến luật sư của các cặp vợ chồng ngày càng nhiều. Thủ tục ly hôn như thế nào, làm thế nào bảo vệ quyền lợi của mình trong việc phân chia tài sản chung của vợ chồng, quyền nuôi con, … đó là những vấn đề mà những người trong cuộc phải gặp phải. Dịch vụ tư vấn ly hôn tại Hà Nội Công ty Luật TNHH Minh Anh với đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm xin cung cấp dịch vụ tư vấn ly hôn tại Hà Nội tới quý bạn đọc với nội dung như sau:Cơ sở pháp lý: – Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 (Luật HN-GĐ); – Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (BLTTDS); – Các văn bản dưới luật kèm theo. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Các hình thức ly hôn gồm:Những người sau đây có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn (Điều 51 – Luật HN-GĐ): Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Các hình thức ly hôn bao gồm: Thuận tình ly hôn và Đơn phương ly hôn. Cụ thể những vấn đề pháp lý với từng loại hình ly hôn như sau:Thuận tình ly hôn:Điều 55 – Luật HN-GĐ quy định: Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dường, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.Điều kiện để yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hônVợ chồng cùng tự nguyện yêu cầu ly hôn;Đã thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con.Thẩm quyền giải quyết thuận tình ly hôn Điểm b khoản 2 – Điều 35 – BLTTDS quy định: Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn. Tuy nhiên, trong trường hợp có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác cho cơ quan đại diện nước CHXHCNVN ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì việc giải quyết theo thủ tục sơ thẩm thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.Hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hônĐơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn;Giấy chứng nhận đăn ký kết hôn (Bản chính);Giấy CMND và Hộ khẩu gia đình (Bản sao có chứng thực);Giấy khai sinh của con (Bản sao);Các giấy tờ khác chứng minh sở hữu tài sản (Nếu có).Một số lưu ý khi thực hiện thủ tục thuận tình ly hônCần xác định các bên đã thống nhất tất cả các vấn đề tình cảm, con cái và tài sản.Có thể làm theo hai cách quy trình: quy trình yêu cầu Tòa giải quyết việc dân sự hoặc quy trình Tòa giải quyết vụ án dân sự.Nếu trong quá trình giải quyết yêu cầu thuận tình ly hôn mà các bên có tranh chấp về các vấn đề tài sản hoặc quyền nuôi con thì tòa án sẽ chuyển sang giải quyết vụ việc Ly hôn đơn phương theo quy định chung.Dự tính tiền lệ phí 300.000 đồng.Đơn phương ly hôn Đơn phương ly hôn – Ly hôn theo yêu cầu của một bên, Điều 56 Luật HN-GĐ quy định: Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tóa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lam vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn. Như vậy, căn cứ để Tòa án giải quyết ly hôn bao gồm:Tình trạng hôn nhân trầm trọngMục đích hôn nhân không đạt đượcThẩm quyển giải quyết đơn phương ly hôn Điểm a khoản 1 Điều 35 – BLTTDS quy định: Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm về ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn, chia tài sản sau khi ly hôn. Trường hợp vụ án có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước CHXHCNVN ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp tỉnh.Hồ sơ đơn phương ly hônĐơn khởi kiện/ Đơn yêu cầu;Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản chính);Giấy CMND và Hộ khẩu gia đình (Bản sao có chứng thực);Giấy khai sinh của con (Bản sao);Các giấy tờ chứng minh tài sản chung của vợ chồng;Các giấy tờ khác liên quan trong trường hợp cần thiết.Một số lưu ý khi thực hiện thủ tục đơn phương ly hônVề tình trạng hôn nhân: phải làm rõ được hôn nhân đang rơi vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.Về con cái: Vợ chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con đủ từ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.Về tài sản: Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn quy định tại Điều 59 – Luật HN-GĐ, cụ thể: Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản đó do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật; Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau:Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng.Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập.Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.Lỗi của mỗi bên vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung của vợ chồng.Mọi vấn đề vướng mắc cần được tư vấn và hỗ trợ Quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hướng dẫn miễn phí. =================================== CÔNG TY LUẬT TNHH MINH ANHVP Hà Nội: Phòng 605, Tòa nhà B10B, Khu đô thị Nam Trung Yên, Cầu Giấy, Hà NộiTel: (024) 6328.3468 - (024) 6326.1923Email: info@luatminhanh.vnVP HCM: 13C Nguyễn Văn Mai, P.8, Quận 3, Tp.HCMTel: 0962.036.698 - 093.883.4386Email: info@luatminhanh.vn